Bình chữa cháy xách tay

Bình chữa cháy xách tay

Thử nghiệm, kiểm định bình chữa cháy xách tay

1. Định nghĩa:

Bình chữa cháy xách tay (Portable Fire Extinguisher) là thiết bị chữa cháy được thiết kế để mang và vận hành chữa cháy bằng tay, với khối lượng tổng không lớn hơn 20 kg.

2. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với bình chữa cháy xách tay được quy định chi tiết trong Bảng 2.2.6 của tài liệu. Các yêu cầu và phương pháp thử nghiệm bao gồm:

1. Yêu cầu kỹ thuật của chất chữa cháy:

    ◦ Mức yêu cầu: Phù hợp với 2.3 tại Quy chuẩn này (đối với bình chữa cháy sử dụng chất bột), trừ yêu cầu về khả năng dập cháy.

    ◦ Phương pháp thử: Phù hợp với 2.3 Quy chuẩn này.

2. Khả năng chịu áp suất đối với các bình chứa cháy áp suất thấp (*):

    ◦ Mức yêu cầu: 6.1 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 9.7.1 TCVN 7026:2013.

3. Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và tầm phun xa:

    ◦ Mức yêu cầu: 7.2.1, 7.2.2.1, 7.2.3.1 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 7.2.1, 7.2.2.2, 7.2.3.2 TCVN 7026:2013.

4. Độ bền đối với thay đổi nhiệt độ (*):

    ◦ Mức yêu cầu: 7.3.1 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 7.3.2 TCVN 7026:2013.

5. Độ bền chịu va đập (*):

    ◦ Mức yêu cầu: 7.5.1.1 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 7.5.1.2 TCVN 7026:2013.

6. Độ bền chịu rung động (*):

    ◦ Mức yêu cầu: 7.5.2.1, 7.5.2.2 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 7.5.2.1, 7.5.2.2 TCVN 7026:2013.

7. Độ bền chịu ăn mòn (*):

    ◦ Mức yêu cầu: 7.6.1, 7.6.2 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 7.6.1, 7.6.2 TCVN 7026:2013.

8. Tính năng nối với đám cháy thử:

    ◦ Mức yêu cầu: 8.1 TCVN 7026:2013.

    ◦ Phương pháp thử: 8.2.2 TCVN 7026:2013.

Phương pháp lấy mẫu và quy cách mẫu cho bình chữa cháy xách tay là mẫu được lấy ngẫu nhiên từ lô phương tiện, số lượng mẫu được lấy phụ thuộc vào tổng số lượng phương tiện trong lô (n) và giai đoạn thử nghiệm:

Thử nghiệm lần đầu:

    ◦ Nếu n ≤ 1.000 thì lấy 18 mẫu.

    ◦ Nếu 1.000 < n ≤ 5.000 thì lấy 36 mẫu.

    ◦ Nếu n > 5.000 thì lấy 54 mẫu.

Thử nghiệm lặp lại (tiếp):

    ◦ Nếu n ≤ 1.000 thì lấy 09 mẫu.

    ◦ Nếu 1.000 < n ≤ 5.000 thì lấy 18 mẫu.

    ◦ Nếu n > 5.000 thì lấy 27 mẫu.

Tìm hiểu về bình chữa cháy xách tay

Bình chữa cháy xách tay (Portable Fire Extinguisher) là một thiết bị chữa cháy được thiết kế để mang và vận hành chữa cháy bằng tay, với khối lượng tổng không lớn hơn 20 kg khi nạp đầy. Tuy nhiên, tiêu chuẩn cho phép chấp nhận các bình chữa cháy có khối lượng tổng đến 25 kg khi được nạp đầy.

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7026:2013 (ISO 7165:2009) quy định các yêu cầu chính để đảm bảo an toàn, độ tin cậy và tính năng của bình chữa cháy xách tay. Tiêu chuẩn này do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn.

Dưới đây là các thông tin chi tiết về bình chữa cháy xách tay dựa trên TCVN 7026:2013:

1. Phạm vi và Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn này áp dụng cho bình chữa cháy đã nạp đầy với khối lượng tổng tối đa 20 kg (và có thể lên đến 25 kg). Để áp dụng tiêu chuẩn này, cần viện dẫn các tài liệu liên quan như TCVN 4878 (ISO 3941) về Phân loại đám cháy, TCVN 6100 (ISO 5923) về Cacbon đioxit, TCVN 6102 (ISO 7202) về Bột chữa cháy, và TCVN 7828 (ISO 7203) về Chất tạo bọt chữa cháy, cùng các tiêu chuẩn ISO khác về thử nghiệm vật liệu và môi trường.

2. Thuật ngữ và Định nghĩa Quan trọng

Lô (Batch): Nhóm sản phẩm cùng loại, sản xuất trên cùng dây chuyền, dùng cùng vật liệu trong một ca sản xuất.

Tầm phun xa (bulk range): Tầm phun của bình khi đã phun hết 50% chất chữa cháy.

Lượng nạp của bình chữa cháy (charge of extinguisher): Khối lượng hoặc thể tích chất chữa cháy chứa trong bình (lít cho gốc nước, kilogam cho các loại khác).

Chất chữa cháy sạch (clean agent): Chất chữa cháy thể khí hoặc thể lỏng bay hơi, không dẫn điện, không để lại cặn.

Thời gian phun có hiệu quả (effective discharge time): Thời gian từ khi bắt đầu phun đến điểm hóa khí của dòng phun.

Hệ số nạp (fill density): Khối lượng nạp (kg) trên một lít dung tích bình.

Áp suất làm việc lớn nhất (maximum service pressure - Pms): Áp suất cân bằng của bình đã nạp và nén bình thường, ổn định ở 60°C trong ít nhất 18 giờ.

Áp suất làm việc (service pressure - Ps): Áp suất cân bằng của bình đã nạp và nén bình thường, ổn định ở 20°C trong ít nhất 18 giờ.

3. Phân loại Bình chữa cháy

Bình chữa cháy được phân loại theo loại chất chữa cháy chứa trong bình, bao gồm:

Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy gốc nước: Có thể chứa nước nguyên chất hoặc nước có phụ gia (chất làm ướt, chất tăng độ nhớt, chất ức chế cháy, chất tạo bọt, hóa chất làm ẩm). Các loại bình gốc nước có điểm đông đặc khác nhau được coi là các mẫu riêng cho thử nghiệm.

Bình chữa cháy dùng bột chữa cháy.

Bình chữa cháy dùng cac bon đioxit (CO2).

Bình chữa cháy dùng chất chữa cháy sạch (khí/lỏng sạch).

4. Chất chữa cháy, Khí đẩy và Yêu cầu về Nạp

Chất chữa cháy:

    ◦ Cacbon đioxit: Phù hợp với TCVN 6100 (ISO 5923).

    ◦ Chất chữa cháy sạch: Phù hợp với TCVN 7161 hoặc ISO 14520 hoặc quy định của cơ quan quản lý môi trường.

    ◦ Bột: Phù hợp với TCVN 6102 (ISO 7502).

    ◦ Chất tạo bọt đậm đặc: Phù hợp với TCVN 7278 (ISO 7203).

    ◦ Chất chữa cháy gốc nước: Nếu pH > 9.5, phải có cảnh báo trên nhãn.

Khí đẩy: Phải là không khí, argon, cacbon đioxit, heli, nitơ hoặc hỗn hợp các khí này có điểm sương lớn nhất -55°C (trừ bình gốc nước nén trực tiếp).

Yêu cầu về nạp:

    ◦ Hệ số nạp lớn nhất: 0,75 kg/L đối với CO2; đối với chất chữa cháy sạch theo TCVN 7161 và ISO 14520.

    ◦ Dung sai nạp:

        ▪ Gốc nước: 0% đến 5% thể tích.

        ▪ Bột: ± 5% (≤1kg), ± 3% (>1kg đến <3kg), ± 2% (≥3kg) khối lượng.

        ▪ Chất chữa cháy sạch và CO2: 0% đến 5% khối lượng.

    ◦ Lượng nạp khuyến nghị: Gốc nước: 2l, 3l, 6l, 9l; Bột: 1kg, 2kg, 3kg, 4kg, 6kg, 9kg, 12kg; CO2: 2,5kg; Chất chữa cháy sạch: 1kg, 2kg, 4kg, 6kg.

5. Yêu cầu về Áp suất và Tính năng Hoạt động

Áp suất thử (Pt): 1,43 lần áp suất làm việc lớn nhất (Pms) nhưng không nhỏ hơn 2 MPa (20 bar) đối với bình áp suất thấp.

Áp suất nổ nhỏ nhất (Pb): 2,7 lần Pms nhưng không nhỏ hơn 5,5 MPa (55 bar) đối với bình áp suất thấp.

Nhiệt độ làm việc: Bình phải hoạt động tin cậy trong một trong các phạm vi nhiệt độ từ +5°C đến +60°C đến -55°C đến +60°C. Nhiệt độ làm việc nhỏ nhất cho bình gốc nước không chống đông là 5°C.

Thời gian phun nhỏ nhất có hiệu quả và tầm phun xa:

    ◦ Loại A: Thời gian phun hiệu quả không dưới 8 giây (hoặc 13 giây cho loại 2A trở lên). Tầm phun không dưới 3 mét.

    ◦ Loại B: Thời gian phun hiệu quả theo Bảng 1 trong tiêu chuẩn.

    ◦ Tất cả các bình phải hoạt động trong 4 giây sau khi mở van điều khiển cuối cùng.

Độ bền đối với thay đổi nhiệt độ: Bình phải hoạt động theo đúng thiết kế, với thời gian phun không nhỏ hơn 8 giây. Bình CO2 không được có thời gian phun lớn hơn ở 60°C so với 20°C. Ở nhiệt độ làm việc nhỏ nhất, thời gian phun không quá 2,5 lần so với 20°C. Bình phải bắt đầu phun trong 5 giây sau khi mở van. Lượng chất chữa cháy còn lại không quá 15% (bột) hoặc 10% (các loại khác).

Duy trì lượng nạp: Bình phải được thiết kế để kiểm tra lượng nạp định kỳ (bằng cách cân hoặc đo áp suất). Bình phải có van điều khiển cho phép ngừng phun.

Thử rò rỉ dài hạn: Tốc độ rò rỉ không được vượt quá 5% áp suất làm việc/năm (bình có áp kế), hoặc 5% khối lượng/năm (hoặc 50g/năm) cho bình không có áp kế và chai khí đẩy (hoặc 7g/năm cho chai khí đẩy), hoặc 5% dung lượng/năm cho bình CO2.

Độ bền cơ học:

    ◦ Chịu va đập: Không giảm áp nguy hiểm, không nổ, vỡ hoặc văng mảnh nguy hiểm khi thử.

    ◦ Chịu rung động: Phải chịu được điều kiện rung mà không xuất hiện điểm yếu vật lý ảnh hưởng hoạt động bình thường.

Độ bền chịu ăn mòn:

    ◦ Bên ngoài: Bình phải chịu được thử phun muối trung tính trong 480 giờ, sau đó không ảnh hưởng vận hành cơ khí, không ăn mòn kim loại thân bình.

    ◦ Bên trong (bình gốc nước): Không có dấu hiệu ăn mòn nhìn thấy được, nứt hoặc bọt khí của lớp phủ sau 8 chu kỳ nhiệt độ.

Thử rơi nhẹ (chỉ với bình bột): Phải hoạt động tốt, phun trong 5 giây, không giữ lại quá 15% lượng nạp ban đầu.

Thử phun gián đoạn: Phun lần đầu không quá 5 giây từ lúc mở van, các lần sau không quá 1 giây. Lượng chất chữa cháy còn lại không quá 15% (bột) hoặc 10% (các loại khác).

6. Yêu cầu về Tính năng đối với các Đám cháy Thử

Bình chữa cháy phải được thử nghiệm để xác định khả năng dập tắt các loại đám cháy khác nhau:

Loại A (chất rắn): Công suất xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.3, dựa trên lượng chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy có kích thước lớn nhất trong điều kiện thử nghiệm.

Loại B (chất lỏng/hóa lỏng): Công suất xác định bằng phương pháp mô tả trong 8.4 (hoặc Phụ lục A cho bình bột > 144B).

Loại C (chất khí): Không có yêu cầu thử nghiệm cụ thể. Sự thích hợp thường tham khảo bình loại B hoặc bột AB.

Loại D (kim loại): Phải dập tắt được đám cháy thử theo 8.5. Bình D thường không thích hợp cho các loại cháy khác.

Loại F (dầu ăn): Phải dập tắt được đám cháy thử theo 8.7 và vượt qua thử bắn tóe theo 8.8.

Quy định chung về đám cháy thử: Người vận hành phải mặc quần áo bảo hộ thích hợp. Đám cháy được xem là dập tắt khi không còn ngọn lửa và đáp ứng các điều kiện cụ thể cho từng loại đám cháy (ví dụ: không bùng cháy lại sau 10 phút cho loại A, 5mm heptane còn lại cho loại B, không bùng cháy lại dầu sau 20 phút cho loại F).

7. Tính dẫn điện của việc phun bình chữa cháy

Bình chữa cháy gốc nước được dán nhãn thích hợp cho đám cháy thiết bị điện đang có điện, không được cho dòng điện lớn hơn 0,5 mA chạy qua khi thử nghiệm.

8. Yêu cầu về Cấu tạo

Thân bình:

    ◦ Áp suất cao (> 2,5 MPa): Phải tuân thủ quy định nhà nước.

    ◦ Áp suất thấp (≤ 2,5 MPa): Yêu cầu về mối hàn, chi tiết kẹp, vật liệu (thép cacbon thấp hàn, thép không gỉ, nhôm) và độ dày thành bình.

    ◦ Phải qua thử nổ, thử nén ép và thử giãn nở dư theo thể tích.

Tay cầm: Yêu cầu về khối lượng, đường kính, chiều dài và khe hở.

Lắp đặt: Phương tiện lắp đặt (móc treo, giá) phải được cung cấp và chịu được tải trọng tĩnh bằng 5 lần khối lượng nạp đầy (nhưng không dưới 45 kg).

Nắp, van và tấm bịt: Phải được thiết kế để giảm áp suất trước khi tháo hoàn toàn. Đường kính lỗ nạp không nhỏ hơn 19 mm cho bình nạp lại được.

Cơ cấu an toàn: Phải có bộ phận khóa an toàn để ngăn ngừa vận hành vô ý, lực mở khóa không nhỏ hơn 20N. Phải có dấu niêm phong chỉ ra việc đã sử dụng hay chưa.

Chi tiết bằng chất dẻo: Phải tuân thủ các yêu cầu về độ bền chống nổ, lão hóa trong lò sấy, phơi ánh sáng cực tím, độ bền va đập và phơi trong chất chữa cháy.

Cụm ống mềm: Bình có lượng nạp lớn hơn 3kg/3L phải có ống mềm dài tối thiểu 400mm; bình nhỏ hơn là 250mm. Phải hoạt động trong toàn bộ phạm vi nhiệt độ làm việc, chịu được áp suất nổ và thử độ mềm dẻo ở nhiệt độ thấp.

Phương pháp vận hành: Bình phải vận hành mà không cần lật ngược. Các lực hoặc năng lượng cần thiết để vận hành không được vượt quá giá trị quy định trong Bảng 11.

Áp kế và dụng cụ hiển thị: Bình nạp lại được (trừ CO2) phải có áp kế chỉ áp suất trong ngăn. Phạm vi áp suất làm việc phải được hiển thị bằng màu xanh lá cây. Các yêu cầu về hiệu chuẩn, độ bền chống nổ, quá áp, xung, giảm áp, chịu nước và rò rỉ của áp kế cũng được quy định chi tiết.

Xi phông và bộ lọc (bình gốc nước): Phải làm bằng vật liệu chịu được chất chữa cháy và bộ lọc phải tiếp cận được để bảo dưỡng.

Loa phun CO2: Phải chịu được thử nén ép khi tác dụng 25 kg vào đầu mút của loa phun sau khi phun hết bình.

Đệm kín và vòng chữ O: Các chi tiết đàn hồi phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn bền kéo, độ giãn dài, độ biến dạng dư lớn nhất và độ cứng sau khi ổn định hóa trong oxy.

9. Ghi nhãn và Màu sắc

Màu sắc: Thân bình chữa cháy nên có màu đỏ.

Ghi nhãn: Phải có các hướng dẫn về vận hành, nạp lại, kiểm tra và bảo dưỡng. Nhãn phải nhận biết được loại chất chữa cháy, tên nhà sản xuất, số mẫu, công suất, phân loại và số thứ tự sản xuất. Năm sản xuất và áp suất thử tại nhà máy phải được ghi bền vững.

    ◦ Bình dùng chất chữa cháy sạch phải có cảnh báo về sản phẩm độc hại và không gian sử dụng hạn chế.

    ◦ Hướng dẫn vận hành phải có dạng hình ảnh được đánh số, minh họa các tác động cần thiết (ngắt khóa an toàn, hướng bình, tác động, phương pháp tác dụng chất chữa cháy).

    ◦ Các biểu tượng sử dụng (pictograms) phải được bố trí trực tiếp dưới hướng dẫn vận hành, có kích thước và màu sắc rõ ràng, chỉ ra loại đám cháy thích hợp và không thích hợp.

    ◦ Hướng dẫn nạp lại và kiểm tra cũng phải được ghi rõ trên nhãn.

10. Tài liệu Hướng dẫn

Mỗi bình chữa cháy phải được cung cấp sách hướng dẫn cho người sử dụng về lắp đặt, vận hành và kiểm tra. Nhà sản xuất cũng phải soạn thảo sách hướng dẫn sử dụng (service manual) cho mỗi mẫu bình, bao gồm các hướng dẫn bảo dưỡng, danh mục chi tiết thay thế, và các cảnh báo liên quan đến việc đo áp suất

 

Công ty thử nghiệm & kiểm định
CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM-DV VIETLINK

CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM-DV VIETLINK

Kiểm định bình chữa cháy

[ Xem thêm ]