Vòi chữa cháy
Vòi chữa cháy (Fire Hose) là một thiết bị quan trọng trong công tác phòng cháy chữa cháy, được định nghĩa là đường ống dẫn mềm chịu áp lực dùng để truyền chất chữa cháy đến đám cháy. Vòi chữa cháy có cấu tạo gồm thân vòi và đầu nối.
Các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với vòi chữa cháy được quy định cụ thể trong Bảng 2.2.1 của tài liệu QCVN 03:2023/BCA:
• 1. Chiều dài:
◦ Mức yêu cầu: 5.1 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.3 TCVN 5740:2023.
• 2. Đường kính trong:
◦ Mức yêu cầu: 5.2 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.4 TCVN 5740:2023.
• 3. Khối lượng:
◦ Mức yêu cầu: 5.3 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.5 TCVN 5740:2023.
• 4. Áp suất phá hủy:
◦ Mức yêu cầu: 5.7 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.10 TCVN 5740:2023.
• 5. Độ dày lớp chống thấm:
◦ Mức yêu cầu: 5.4 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.6 TCVN 5740:2023.
• 6. Độ bền liên kết của lớp chống thấm bền với lớp định hình:
◦ Mức yêu cầu: 5.8 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.11 TCVN 5740:2023.
• 7. Kiểm tra độ kín:
◦ Mức yêu cầu: 6.8 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.8 TCVN 5740:2023.
• 8. Kiểm tra mức độ tổn thất nước để tạo ẩm của vòi chữa cháy bên nhiệt:
◦ Mức yêu cầu: 5.6 TCVN 5740:2023.
◦ Phương pháp thử: 6.9 TCVN 5740:2023.
• 9. Đầu nối:
◦ Mức yêu cầu: TCVN 5739:2023.
◦ Phương pháp thử: TCVN 5739:2023.
đối với vòi chữa cháy là mẫu được lấy ngẫu nhiên từ lô phương tiện. Số lượng mẫu (n) được lấy phụ thuộc vào tổng số lượng phương tiện trong lô, cụ thể như sau:
• Nếu n ≤ 100 thì lấy 03 mẫu.
• Nếu 100 < n ≤ 200 thì lấy 06 mẫu.
• Nếu 200 < n ≤ 600 thì lấy 09 mẫu.
• Nếu n > 600 thì lấy 12 mẫu
Vòi chữa cháy nằm trong danh mục thiết bị chữa cháy không thể thiết của hệ thống chữa cháy đồng bộ, vòi chữa cháy có tác dụng dẫn nước từ trụ cấp nước đến nơi cháy và dễ dàng di chuyển trong khu vực lớn, phục vụ đắc lực cho công tác chữa cháy
Ngày nay, cuộn vòi chữa cháy còn được ứng dụng trong đa dạng mục đích khác như tương trợ xây dựng, tương trợ nông nghiệp, công nghiệp… giúp gia tăng năng suất và hiệu quả công tác mà nó tương trợ
Vòi chữa cháy hay vòi cứu hỏa là một loại ống chịu được áp suất cao được kiểm soát bằng một van đóng mở dùng để dẫn nước hoặc bọt chữa cháy để dập tắt các đám cháy.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5740:2009 thì vòi chữa cháy là đường ống dẫn nước mềm chịu áp lực cao đưuọc dệt từ sợi tổng hợp, bên trong có tráng cao su, dùng để truyền chất chữa cháy đến đám cháy.
Cho đến thế kỷ 19, hầu hết các đám cháy đều được dập tắt với nước được vận chuyển trong xô, chậu,.. Mãi đến cuối những năm 1860, việc sử dụng vòi chữa cháy để vận chuyển nước từ máy bơm đến khu vực đám cháy mới trở nên phổ biến hơn
Ban đầu chúng được làm từ da. Đến khoảng những năm 1890, chúng được thay thế bằng sợi vải dệt.
Nhưng vì không bền nên các vòi chữa cháy làm bằng sợi lanh nhanh chóng bị thay thế bằng các vòi chữa cháy làm bằng cao su. Những chiếc vòi chữa cháy này tiếp tục được sử dụng đến năm 1960.
Sau khi phát minh ra quá trình lưu hóa như một phương tiện để biến cao su thô thành một sản phẩm cứng hơn, hữu ích hơn, dịch vụ chữa cháy đã từ từ thay đổi vòi chữa cháy da cồng kềnh sang vòi chữa cháy không có lớp lót, sau đó sang vòi chữa cháy cao su nhiều lớp ống lót và cuối cùng là loại vòi chữa cháy được làm từ sợi tổng hợp bên trong có tráng cao su.
Vòi chữa cháy thông dụng hiện nay được làm dệt bởi nhiều loại vải tự nhiên và tổng hợp cùng chất đàn hồi ở được tráng bên trong (chủ yếu là cao su). Những chất liệu này cho phép vòi chữa cháy lưu trữ chất chữa cháy ướt mà không bị hỏng hóc, nó cũng có khả năng chống lại tác hại của việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời cùng hóa chất.